Dược lý Finerenone

Finerenone ngăn chặn các thụ thể mineralocorticoid, làm cho nó trở thành thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.

Bảng này so sánh nồng độ ức chế (chặn) (IC 50, đơn vị: nM) của ba loại thuốc kháng vi trùng. Ức chế thụ thể khoáng chất chịu trách nhiệm cho hành động mong muốn của thuốc, trong khi đó ức chế các thụ thể khác có khả năng dẫn đến tác dụng phụ. Giá trị thấp hơn có nghĩa là ức chế mạnh hơn.[3]  

SpironolactoneEplerenoneFinerenone
Thụ thể mineralcorticoid2499018
Thụ thể glucocorticoid240022.000> 10.000
Thụ thể androgen7721.200> 10.000
Thụ thể progesterone74031.200> 10.000

Các loại thuốc được liệt kê ở trên có ái lực không đáng kể đối với thụ thể estrogen.   [ <span title="This claim needs references to reliable sources. (May 2017)">cần dẫn nguồn</span> ]Finerenone hoạt động như một chất đối kháng với các thụ thể mineralocorticoid chứa đột biến S810L, không giống như các chất ức chế MR truyền thống khác như spironolactone và eplerenone hoạt động như chất chủ vận.[4]